Hầu hết hiện nay ai cũng biết khi nhờ ngân hàng thu hộ hoặc chi hộ cho 1 đơn vị hay tổ chức nào đó thì đồng nghĩa với việc chúng ta sẽ phải trả một khoản phí tương ứng còn được gọi là phí chuyển tiền. Vậy hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng được thực hiện như thế nào? Bài viết sau đây chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc mà các bạn vẫn đang phân vân và tìm câu trả lời cho bản thân nhé!
Hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng là như thế nào?
Hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng được biết đến là quá trình như thế nào? Khi thu hay chi bất kì một khoản chi phí nào đó qua hệ thống ngân hàng của một đơn vị tổ chức thì hầu hết tổ chức đều phải tiến hành việc trả lại cho ngân hàng một khoản được gọi là phí chuyển tiền thường niên.
Phí chuyển tiền qua ngân hàng này sẽ được hạch toán nhiều cách khác nhau sao cho phù hợp với từng trường hợp của đối tượng được hạch toán khác nhau và nó cũng sẽ tùy thuộc vào việc người trả phí là nhà cung cấp hay là khách hàng và sẽ làm sao cho hợp lệ với quy định về hạch toán kế toán.
Qua bài viết dưới đây thì chúng tôi muốn giới thiệu đến các bạn hai trường hợp thường gặp nhất của hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng chính là hạch toán phí chuyển tiền khi trả tiền cho nhà cung cấp hay được gọi là người chi tiền chịu phí và hạch toán phí chuyển tiền khi thu tiền khách hàng hay người thu tiền chịu phí.
Hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng khi tiền nhà cung cấp chịu phí
Hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng là quá trình như thế nào? Khi bạn biết rằng chuyển tiền sẽ được tính căn cứ vào giá trị của tiền chuyển, số lần chuyển trong một ngày hoặc thông thường đối với các giá trị tiền được chuyển với giá trị từ 100.000 đồng đến 100 triệu đồng thì mức phí bạn phải chịu sẽ là 22.000 đồng đối với một lần chuyển. Ngoài ra, thì cũng tùy thuộc vào ngân hàng thì sẽ áp dụng mức phí chuyển tiền là khác nhau.
Đối với hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng khi trả tiền nhà cung cấp (người chi tiền chịu phí) sẽ được cụ thể như sau:
Chẳng hạn như: trả tiền cho nhà cung cấp là 179 triệu đồng thì tiền phí bạn phải trả cho việc chuyển tiền là 11.000 đồng
Quá trình hạch toán như sau:
Nếu các bạn lập chứng từ Ủy nhiệm chi thì việc hạch toán phải thêm dòng phí chuyển tiền phía bên dưới. Còn đối với các bạn lập chứng từ Ủy nhiệm chi trả tiền nhà cung cấp thì điều cần lưu ý là phải thực hiện lập thêm một chứng từ nữa từ Ủy nhiệm chi thì mới có thể hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng.
- Nợ TK 331 / Có TK 112: 179.000.000 đồng
- Nợ TK 6428 / Có TK 112: 11.00 đồng
Đối với TK 331 tức là phải trả cho người bán: điều này phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ bạn phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa hay người cung cấp dịch vụ cho bạn, … cho các khoản đầu tư tài chính theo bản hợp đồng đã được ký kết. Tài khoản này cũng sẽ được dùng để phản ánh về quá trình cũng như tình hình thanh toán về các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả.
Ngoài ra với TK 112 – tiền gửi ngân hàng: ở đây phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động tăng hoặc giảm của các khoản tiền gửi không kỳ hạn có tại ngân hàng của doanh nghiệp.
Cuối cùng là đối với TK 6428 các chi phí bằng tiền khác: phản ánh chính xác các khoản chi phí khác thuộc về quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã được kể như trên thì còn chi phí hội nghị, tàu xe, tiếp khách, …
Hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng khi tiến hành việc thu phí từ khách hàng
Đối với hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng khi bạn thu tiền khách hàng hay được gọi là người thu tiền chịu phí cụ thể như sau:
Ví dụ trên thực tế là việc bạn thu tiền của khách hàng với số tiền: 100.000.000 và phí chuyển tiền là 22.000 đồng, người bán là đối tượng phải chịu phí do đó mà các ngân hàng sẽ trừ trực tiếp vào số công nợ thu được là bao nhiêu.
Nếu trường hợp các bạn lập chứng từ thu tiền gửi thì điều bắt buộc cần làm chính là phải hạch toán thêm dòng phí chuyển tiền qua ngân hàng phía bên dưới.
Các bước của việc hạch toán được thực hiện như sau:
- Nợ TK 112 / Có TK 131: 99.978.000 đồng
- Nợ TK 6428 / Có TK 131: 22.000 đồng
Nếu các bạn lập phiếu thu tiền gửi từ chính khách hàng thì cần phải lập thêm Ủy nhiệm chi mới để có thể hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng.
Hạch toán sẽ được tiến hành như sau:
- Nợ TK 112 / Có TK 131: 100.000.000 đồng
- Nợ TK 6428 / Có TK 112: 22.000 đồng
Đối với TK 112 là tiền gửi ngân hàng: đây chính là phản ánh trực tiếp số tiền bạn đang hiện có và tình hình biến động tăng hoặc giảm của các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng giao dịch của chính doanh nghiệp đó.
Đối với TK 131 đây được xem là tài khoản phải thu của khách hàng: mục này phản ánh các khoản nợ phải thu cũng như tình hình thanh toán của doanh nghiệp đối với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, đầu tư bất động sản, cung cấp dịch vụ, … Tài khoản này còn có khả năng phản ánh một cách trực tiếp các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng với người giao thầu về khối lượng công việc đã hoàn thành.
Cuối cùng là TK 6428 – chi phí bằng khoản tiền khác: phản ánh các chi phí khác thuộc cơ sở quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí khác đã được nêu bên trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, …
Bài viết trên đây đã phần nào giới thiệu cũng như giúp các bạn cách hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng theo từng trường hợp khác nhau một cách chính xác nhất. Hy vọng những thông tin hữu ích mà bài viết gửi đến sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng hợp lệ với quy định của nghiệp vụ kế toán bạn nhé!